Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường
Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường
(Department of Landscape Ecology and Environment)
Trưởng Bộ môn: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
1. Giới thiệu chung
Từ năm thành lập đến nay, Bộ môn đã có những tên gọi khác nhau theo các mốc thời gian: Năm 1966: Bộ môn Địa lý - Địa mạo; Năm 1975: Bộ môn Địa lý tự nhiên tổng hợp; Năm 1982: Bộ môn Quy hoạch lãnh thổ và Quản lý môi trường; Năm 1986: Bộ môn Sinh thái cảnh quan và Môi trường.
Khi trở thành đơn vị độc lập vào năm 1975, bộ môn có 10 thành viên, trong đó có 02 Tiến sỹ (khi đó gọi là PTS), 06 cử nhân, 02 kỹ thuật viên. Những năm sau đó nguồn nhân lực của Bộ môn phát triển nhanh, nhưng đã phải tăng cường cán bộ nòng cốt cho Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Tổng hợp Huế (giai đoạn 1976-1980), cho Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, cho xây dựng Bộ môn Địa nhân văn và Kinh tế sinh thái, cho khối Phòng ban và 01 cán bộ đã nghỉ hưu (2002) nên năm 2011 Bộ môn chỉ còn 06 cán bộ, trong đó có 02 Giáo sư (GS), 01 Phó giáo sư (PGS), 01 Tiến sỹ (TS) và 02 Thạc sỹ (ThS).
Từ 2011 đến nay, lực lượng Bộ môn lại có sự biến động tiếp với 02 cán bộ (01 GS và 01 TS) được cử làm nhiệm vụ khác, tuy nhiên Bộ môn đã nhận bổ sung lực lượng mới và tạo điều kiện đào tạo tiến sỹ ở nước ngoài (Pháp, Bỉ, Úc), nên hiện nay (2016) Bộ môn có 06 cán bộ, trong đó có 05 CBGD (01 GS, 01 PGS, 01 TS, 02 ThS.NCS) và 01 NCV.
Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường (từ năm 1986 đến nay) là đơn vị tiếp nối và kế thừa truyền thống của Bộ môn Địa lý - Địa mạo, Bộ môn Địa lý tự nhiên tổng hợp, Bộ môn Quy hoạch lãnh thổ và Quản lý môi trường, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội trước đây, nay là Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Quá trình xây dựng và phát triển của Bộ môn gắn liền với tiến trình phát triển của ngành Địa lý thuộc hệ thống các khoa học Trái đất trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bộ môn là một đơn vị hàng đầu quốc gia về nghiên cứu lý luận và ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực khoa học cảnh quan, sinh thái cảnh quan, địa lý tài nguyên và môi trường. Ngay từ năm 1972, Bộ môn đã khởi xướng và liên tục đào tạo bậc đại học và sau đại học các chuyên ngành về Địa lý tự nhiên, Sử dụng hợp lý, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên. Địa bàn nghiên cứu của Bộ môn đã trải trên nhiều vùng lãnh thổ và lãnh hải của đất nước. Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường đã chủ trì và tham gia thực hiện thành công nhiều đề tài khoa học cấp Quốc gia, các dự án hợp tác quốc tế, nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Đại học Quốc gia, cấp Trường và đề tài/dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cho các địa phương, nhất là giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
Tiếp thu và phát triển lý luận của địa lý học hiện đại và ứng dụng trong điều kiện đất nước Việt Nam nhiệt đới gió mùa, Bộ môn đã trở thành một trong những đơn vị tiên phong trong phong trào gắn khoa học với sản xuất, trong việc xây dựng mô hình liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, giữa trường đại học với viện nghiên cứu và các doanh nghiệp.
Trong thời kỳ Đổi mới, Bộ môn đưa ra các mục tiêu đào tạo và nghiên cứu tiếp cận với thực tiễn sản xuất, giúp đào tạo thiết thực, có chất lượng, học đi đôi với hành, đưa kiến thức khoa học phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Các hướng hiện đại được đưa vào đào tạo và nghiên cứu như điều tra tổng hợp lãnh thổ, đánh giá tiềm năng tài nguyên, quy hoạch, tổ chức sản xuất hợp với quy luật sinh thái theo vùng địa lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch không gian biển. Kết quả theo hướng này, trong 20 năm gần đây (từ năm 1996 đến nay), nhiều chuyên gia có trình độ cao được Bộ môn đào tạo theo các hướng chuyên ngành của địa lý học, đang làm việc tại nhiều cơ quan có uy tín trong nước và quốc tế.
Là một Bộ môn đào tạo và nghiên cứu mang tính tổng hợp, các hướng nghiên cứu của Bộ môn cũng rất đa dạng, cả truyền thống và hiện đại, tiếp cận với sự phát triển của địa lý học hiện đại trên thế giới và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra ở Việt Nam.
Bộ môn đã xây dựng phòng LAB Tài nguyên - Con người và Quy hoạch lãnh thổ (năm 2012) có chức năng nghiên cứu và hỗ trợ đào tạo đại học và sau đại học. Lực lượng chuyên môn của phòng LAB gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm từ các lĩnh vực chuyên ngành của khoa học Địa lý.
2. Đào tạo
* Đào tạo đại học
Đã tham gia đào tạo trên 1200 cử nhân khoa học Địa lý và hàng trăm cử nhân khoa học Địa chính.
- Từ năm 1996 đến nay, Bộ môn đã đào tạo được 300 cử nhân khoa học chuyên ngành, trong đó có 195 cử nhân đào tạo tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
- Tham gia đào tạo 08 cử nhân thuộc Khối Đào tạo Cử nhân khoa học tài năng ngành Địa lý, 100% cử nhân thuộc khối này được chuyển tiếp lên Bậc đào tạo sau đại học.
- Hướng dẫn nhiều sinh viên nghiên cứu khoa học, nhiều học sinh đạt giải cao trong các hội nghị khoa học. Từ năm 1996 đến nay, Bộ môn luôn có sinh viên đạt giải nhất trong các hội nghị khoa học sinh viên ngành Địa lý - Địa chính của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, nhiều em đạt giải cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, trong đó có ba sinh viên (K39, K41, K50, K54) đạt giải nhất, nhì và ba VIFOTEC về nghiên cứu khoa học - công nghệ.
* Đào tạo sau đại học
- Đào tạo sau đại học (Thạc sĩ và Tiến sỹ) chuyên ngành Địa lý tự nhiên và chuyên ngành Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tái tạo tài nguyên thiên nhiên (mã 10714), sau đó đổi là chuyên ngành Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường, nay là Quản lý tài nguyên và môi trường.
- Bồi dưỡng đào tạo cho Bộ môn và ngoài Bộ môn 28 Tiến sỹ.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho 07 cán bộ giảng dạy ở Trường Đại học Huế, 03 cán bộ Trường Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, đảm nhận dạy một số chuyên ngành: Cơ sở sinh thái, Địa lý kinh tế - xã hội, Môi trường, Sinh thái cảnh quan.
- Hiện nay các cán bộ Bộ môn đang đào tạo 12 NCS và 22 học viên cao học.
3. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học của Bộ môn vừa là mục tiêu, vừa là phương thức có hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo. Bộ môn là nòng cốt xây dựng đề tài và tập hợp chuyên gia liên ngành trong và ngoài trường giải quyết thành công nhiều đề tài tổng hợp vùng, liên ngành trên quan điểm kinh tế - sinh thái - môi trường. Có thể nêu một số ví dụ:
- Cấp quốc gia và khu vực: Nghiên cứu cảnh quan lãnh thổ Việt - Lào; nghiên cứu cảnh quan Việt Nam và hướng sử dụng cho tổ chức sản xuất, nghiên cứu, đề xuất các mô hình kinh tế - môi trường trên các vùng sinh thái điển hình.
- Cấp vùng lãnh thổ lớn: Chương trình cấp nhà nước: Duyên hải Trung bộ (từ Thanh Hoá đến Thuận Hải); Phân vùng tự nhiên Tây Nguyên (đề tài trong Chương trình Tây Nguyên I); Nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển bền vững lãnh thổ huyện Mường Tè; Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, mã số KC09.08/06-10 thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ biển giai đoạn 2006-2010; Luận cứ khoa học cho hoạch định không gian phát triển kinh tế với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đới bờ biển Đà Nẵng - Khánh Hòa, mã số KC09.12/11-15 thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ biển giai đoạn 2011-2015;
- Cấp tỉnh: Đánh giá tổng hợp, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Quảng Trị, Ninh Bình.
- Cấp vùng chuyên canh: Vùng chè, vùng cà phê, vùng cây công nghiệp nói chung.
- Cấp huyện: Quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Từ 1996 đến nay, Bộ môn đã thực hiện thành công 72 đề tài, trong đó có 20 đề tài cấp Nhà nước (chủ nhiệm: 04; tham gia: 06 đề tài), chủ nhiệm 06 đề tài cấp Bộ, 11 đề tài cấp ĐHQG HN, 10 đề tài cấp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 09 đề tài hợp tác quốc tế (từ 1996 đến nay) và 16 đề tài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở các địa phương (cấp tỉnh, huyện). Với nhiều thành quả khoa học đã đạt được, Bộ môn đã có những đóng góp giá trị cao cho sự phát triển lý luận của Địa lý học hiện đại, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của đất nước nói chung và địa phương nói riêng.
4. Hoạt động hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế là một trong các thế mạnh của Bộ môn. Cho đến nay, Bộ môn đã và đang hợp tác nghiên cứu và đào tạo với nhiều trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới như: Đại học Sherbrook, Đại học York (Canada), các trường Đại học Phụ nữ Nara, Đại học Osaka, Đại học Kansai, Đại học Ritsumeikan, Đại học Otemon Gakuin, Đại học Tottori (Nhật Bản), Đại học Kookmin (Hàn Quốc), Đại học Lômônôxôp (Liên bang Nga), Đại học Bocdeaux III (Pháp), Học viện Kỹ thuật Châu Á (AIT, Thái Lan), với một số trường đại học ở Hoa Kỳ theo dạng trao đổi học thuật và tu nghiệp.
5. Các hướng phát triển ưu tiên hiện nay
Là một Bộ môn đào tạo và nghiên cứu mang tính tổng hợp, các hướng nghiên cứu của Bộ môn cũng rất đa dạng, bao gồm cả các hướng nghiên cứu truyền thống cũng như hiện đại. Hiện nay, Bộ môn đang ưu tiên phát triển các hướng sau: 1) Cảnh quan học và Sinh thái cảnh quan; 2) Địa lý tự nhiên; Địa lý tài nguyên và môi trường; 3) Tổ chức không gian và Quy hoạch lãnh thổ; Quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Quy hoạch không gian biển; 4) Nghiên cứu đất ngập nước ven biển; 5) Đánh giá kinh tế - sinh thái; Mô hình hệ Kinh tế - sinh thái; 6) Địa lý thổ nhưỡng; Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai; Phát triển bền vững đô thị và nông thôn; 7) Địa lý định lượng; Ứng dụng GIS và Viễn thám nghiên cứu biến đổi cảnh quan và môi trường; Đánh giá tác động môi trường và đánh giá tác động môi trường chiến lược.
6. Khen thưởng
- Năm 1976: với thành tích phục vụ quy hoạch vùng chè và quy hoạch tổng thể tỉnh Hà Giang, đoàn nghiên cứu đã được UBND tỉnh tặng bằng khen.
- Năm 1984: Bộ môn được Trung ương Đoàn tặng bằng khen kèm theo huy hiệu “Tuổi trẻ sáng tạo” vì đã tận tình và sáng tạo trong việc đem kiến thức phục vụ sản xuất, mà mốc cao nhất là năm 1982 - 1985 đã thực hiện công trình “Hệ sinh thái cà phê Đăk Lăk” - xác định hướng chiến lược phát triển lâu dài cho vùng chuyên canh cà phê của tỉnh Đắc Lắc mà đến nay vẫn còn giá trị thực tiễn.
- Năm 1985: UBND tỉnh Đăk Lăk đã tặng bằng khen cho đoàn nghiên cứu mà Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường là nòng cốt để ghi nhận những kết quả nghiên cứu đóng góp cho sản xuất.
- Năm 1999: tập thể Bộ môn được nhận bằng khen của Bộ GD&ĐT.
- Năm học 1999 - 2000: 5/7 cán bộ của Bộ môn là cán bộ dạy giỏi, trong đó 02 cán bộ dạy giỏi cấp ĐHQG, 03 cán bộ dạy giỏi cấp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
- 04 lần được công nhận là Tổ lao động xã hội chủ nghĩa.
- Năm 2000: Bộ môn đã được Đại học Quốc gia Hà Nội tặng bằng khen.
- Năm học 2000 - 2001: 6/7 cán bộ của Bộ môn được Trường Đại học Khoa học Tự nhiên công nhận là cán bộ dạy giỏi.
- Năm học 2001 - 2002, 2002 - 2003: 100% cán bộ giảng dạy là cán bộ dạy giỏi cấp cơ sở, 01 cán bộ được công nhận dạy giỏi cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Năm 2003: Bộ môn đã được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Năm 2003 - 2004: Bộ môn có 02 cán bộ được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và 01 cán bộ được công nhận dạy giỏi cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, 01 cán bộ dạy giỏi cấp cơ sở.
- Năm 2004 - 2005: 03 cán bộ đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
- Năm 2006: Kỷ niệm chương vì sự nghiệp phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội
- Năm 2007: Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Năm 2008: Tập thể lao động xuất sắc cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Năm 2009: Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Năm 2011: Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015: đều được tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
7. Lãnh đạo Bộ môn qua các thời kỳ
- Giai đoạn 1975 - 1980: PTS. Hoàng Đức Triêm (Chủ nhiệm), GV. Phạm Quang Anh (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 1980 - 1990: GVC. Phạm Quang Anh (Chủ nhiệm), GV. Nguyễn Cao Huần và GV.Trương Quang Hải (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 1990 - 1991: PTS. Nguyễn Văn Sơn (Chủ nhiệm), ThS. Trần Yêm (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 1992 - 1995: GV. Phạm Quang Anh (Chủ nhiệm), GV. Trần Yêm (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 1996 - 2000: PGS.TS. Nguyễn Cao Huần (Chủ nhiệm), PGS.TS. Trương Quang Hải (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 2000 - 2004: PGS.TS. Trương Quang Hải (Chủ nhiệm), GV. Nguyễn Đình Vạn (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 2004 - 2009: GS.TS. Trương Quang Hải (Chủ nhiệm), PGS.TS. Phạm Quang Tuấn (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 2009 - 2014 : GS.TS. Nguyễn Cao Huần (Chủ nhiệm), TS. Nguyễn An Thịnh (Phó chủ nhiệm).
- Giai đoạn 2014 - nay: GS.TS. Nguyễn Cao Huần (Chủ nhiệm).
8. Cán bộ Bộ môn qua các thời kỳ
8.1. Các cán bộ đang công tác
NGUYỄN CAO HUẦN - Ngày và nơi sinh: 16/01/1952, Hải Dương - Học vị, học hàm: CN/1975/ Liên Xô; TS/1992/ Liên Xô; PGS/1996; GS/2005 - Chuyên môn: i) Cảnh quan (Cảnh quan tự nhiên , cảnh quan nhân sinh) và Sinh thái cảnh quan; ii) Đánh giá kinh tế - sinh thái; iii) Quy hoạch không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (lục địa và biển - đảo); Đánh giá môi trường chiến lược. - Thời gian công tác tại bộ môn: Từ 1975 đến nay - Liên hệ: 024 38581420; huannc52@gmail.com |
PHẠM QUANG TUẤN - Ngày và nơi sinh: 16/11/1962, Hưng Yên - Học vị, học hàm: CN/1985/ĐHTH Hà Nội; TS/2004/ĐHQG HN; PGS/2007 - Chuyên môn: i) Đánh giá đất và Quy hoạch sử dụng đất; ii) Phân tích, đánh giá cảnh quan, Địa lý tài nguyên và môi trường; iii) Tổ chức, quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. - Thời gian công tác tại bộ môn: Từ 1986 đến nay - Liên hệ: 024 38581420; phamquangtuan@hus.edu.vn |
TRẦN VĂN TRƯỜNG - Ngày và nơi sinh: 11/07/1983, Nam Định - Học vị, học hàm: CN/2005/ ĐHQGHN; ThS/2007/ĐHQGHN; TS/2016/Pháp - Chuyên môn: i) Đia lý định lượng và địa lý thống kê; ii) Sinh thái cảnh quan, Quy hoạch bảo vệ môi trường, Đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược; iii) Viễn thám và phân tích không gian, Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. -Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2005 đến nay - Liên hệ: 024 38581420; truongtv.geog@gmail.com |
DƯ VŨ VIỆT QUÂN - Ngày và nơi sinh: 17/10/1985, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/2007/ ĐHQGHN; ThS/2010/ĐHQGHN - Chuyên môn: i) Cảnh quan; ii) Địa lý định lượng, Kinh tế sinh thái; iii) Quy hoạch bảo vệ môi trường; Ứng dụng Viễn thám trong nghiên cứu cảnh quan. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2007 đến nay - Liên hệ: 024 38581420; duvuvietquan@gmail.com |
VŨ HỒNG LÊ - Ngày và nơi sinh: 27/08/1987, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/2009/ ĐHQGHN;ThS/2012/ Úc - Chuyên môn: i) Sinh thái cảnh quan (Hệ sinh thái biển và đới bờ biển: Các quá trình sinh địa hóa, Chức năng hệ sinh thái); ii) Quản lý môi trường, Quy hoạch bảo vệ môi trường, Đánh giá tác động môi trường; iii) Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2012 đến nay - Liên hệ: 024 38581420; levu2708@gmail.com |
NGUYỄN THÁI HÀ - Ngày và nơi sinh: 25/09/1975, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/1998/ĐHQG HN - Chuyên môn: Địa lý du lịch - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2014 đến nay - Liên hệ: 024 38581420; nguyenthaiha.75@gmail.com |
PHẠM HOÀNG HẢI (CBGD kiêm nhiệm) - Ngày và nơi sinh: 24/04/1952, Thái Bình - Học vị, học hàm: CN/1975/Liên Xô, TS/1988/Liên Xô, TSKH/1999/Ucraina, PGS/2009/Việt Nam; GS/2013/Việt Nam - Chuyên môn: i) Cảnh quan học, cảnh quan học ứng dụng ii) Sinh thái Cảnh quan, iii) Địa lý môi trường, iv) Địa lý Biển và Hải đảo, v) Quy hoạch và Tổ chức lãnh thổ. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2000 đến nay - Liên hệ: 024 38581420, phhoanghai@yahoo.com |
NGUYỄN ĐĂNG HỘI (CBGD kiêm nhiệm) - Ngày và nơi sinh: 25/09/1975, Thanh Hóa - Học vị, học hàm: CN/1998/ĐHTH Hà Nội, TS/2004/ ĐH QG HN - Chuyên môn: i) Cảnh quan nhân sinh, ii) Sinh thái tổng hợp , iii) Địa lý quân sự, Mô hình kinh tế quốc phòng - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2009 đến nay - Liên hệ: 024 38581420, danghoi110@gmail.com |
Cán bộ phòng LAB: - Nguyễn Cao Huần - Nguyễn Đức Linh - Phạm Quang Anh - Đặng Văn Bào - Trương Quang Hải - Dư Vũ Việt Quân - Trần Văn Trường - Đặng Thị Ngọc - Hoàng Văn Trọng - Vũ Thị Như Yến - Vũ Hồng Lê |
8.2. Các cán bộ đã công tác tại bộ môn
NGUYỄN ĐỨC HUY - Ngày và nơi sinh: 08/05/1940, Nghệ An - Học vị, học hàm: CN/1967/Liên Xô; GVC - Chuyên môn: i) Địa lý cảnh quan; ii) Quy hoạch sử dụng lãnh thổ - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1967 đến 2002 - Liên hệ: 0438810896 |
ĐINH VĂN THANH - Ngày và nơi sinh: 04/01/1949, Thái Bình - Học vị, học hàm: CN/1973/Liên Xô; TS/1985/Liên Xô; PGS/1992 - Chuyên môn: Tổ chức lãnh thổ, Sử dụng hợp lý nguồn lao động. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1973 đến 1997 - Liên hệ: 024 38581420; dinhluongbinh.hau@gmail.com |
TRẦN YÊM - Ngày và nơi sinh: 15/8/1948, Hà Tĩnh - Học vị học hàm: CN/1972/ Ba Lan; ThS/1981/AIT Thái Lan; TS/2000/ĐHQG Hà Nội, PGS/2007 - Chuyên môn: i) Đánh giá tác động môi trường, Quản lý môi trường , ii) Công nghệ môi trường. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1972 đến 1995 |
NGUYỄN THỊ HẢI - Ngày và nơi sinh: 05/02/1952, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/1975/Liên Xô; ThS/1997/ĐHSPHN; TS/2002/ĐHQGHN; PGS/2006. - Chuyên môn: Địa lý du lịch và du lịch sinh thái - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1975 đến 2004 - Liên hệ: 024 38581420; nguyenthihaidl@yahoo.com.vn |
NGUYỄN ĐÌNH VẠN - Ngày và nơi sinh: 27/8/1953, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/1976/ĐHTH Hà Nội; GVC - Chuyên môn: i) Địa sinh vật; ii) Sinh thái Cảnh quan. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1976 đến 2011 |
TRẦN HOÀNG YẾN - Ngày và nơi sinh: 06/11/1959, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/1990/ĐHTH Hà Nội; NCV - Chuyên môn: Bản đồ địa lý - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1980 đến 2014 - Liên hệ: 024 38581420 |
TRẦN ANH TUẤN - Ngày và nơi sinh: 19/05/1974, Hà Nội - Học vị, học hàm: CN/1996; ThS/2002; TS/2006/Nhật Bản; PGS/2012 - Chuyên môn: i) Nghiên cứu cảnh quan; ii) Nghiên cứu và ứng dụng địa lý nhân văn trong các lĩnh vực phát triển bền vững nông thôn và đô thị; iii) Ứng dụng GIS và viễn thám trong nghiên cứu địa lý. - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1996 đến 2006 - Liên hệ: 024 38581420; trananhtuan.moet@gmail.com |
NGUYỄN AN THỊNH - Ngày và nơi sinh: 18/3/1981, Hải Phòng - Học vị, học hàm: CN/2002/ĐHQGHN; TS/2007/ĐHQGHN; PGS/ 2014 - Chuyên môn: i) Sinh thái cảnh quan; Địa lý Việt Nam và địa lý vùng; ii) Địa lý định lượng; iii) Ứng dụng GIS và viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên và môi trường. -Thời gian công tác tại bộ môn: từ 2002 đến 2014 - Liên hệ: 024 38581420; anthinhhus@gmail.com |
VƯƠNG TƯỜNG VÂN - Học vị, học hàm: CN/1966/Liên Xô; GVC - Chuyên môn: Địa lý du lịch - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1966 đến 1976 |
LÊ HƯNG KHỞI - Học vị, học hàm: CN/1966/Liên Xô; TS/1975/Liên Xô - Chuyên môn: Địa lý thủy văn - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1966 đến 1976 |
NGUYỄN CHÍ SOẠN - Học vị, học hàm: CN/1966/Liên Xô - Chuyên môn: Địa lý tự nhiên, Cảnh quan học - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1966 đến 1975 |
NGUYỄN BÁ LINH - Học vị, học hàm: CN/1967/Liên Xô; TS/1976/Liên Xô - Chuyên môn: Thổ nhưỡng, Địa lý thổ nhưỡng - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1968 đến 1982 |
TẠ ĐÌNH CHÍNH - Học vị, học hàm:TS - Chuyên môn: Địa lý kinh tế - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1973 đến 1982 |
PHẠM THỊ LAN - Học vị, học hàm: CN, GVC - Chuyên môn: Địa lý kinh tế - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1981 đến 1990 |
NGUYỄN THỊ NGUYÊN, NCV - Chuyên môn: Nông nghiệp - Thời gian công tác tại bộ môn: từ 1984 đến 1997 |
NGUYỄN VĂN TUẦN - Học vị, học hàm: PGS.TS - Chuyên môn: Thủy văn - Thời gian công tác tại bộ môn: 1982 - 1984 |
NGUYỄN THỊ NGA, ThS - Học vị, học hàm:ThS - Chuyên môn: Thủy văn - Thời gian công tác tại bộ môn: 1979 - 1984 |
NGUYỄN THANH SƠN - Học vị, học hàm:PGS.TS - Chuyên môn: Thủy văn - Thời gian công tác tại bộ môn: 1983 - 1984 |
NGUYỄN QUÝ PHƯỢNG - Học vị, học hàm:ThS - Chuyên môn: Thủy văn - Thời gian công tác tại bộ môn: 1983 - 1984 |
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN - Học vị, học hàm:TS, GVC - Chuyên môn: Thủy văn - Thời gian công tác tại bộ môn: 1983 - 1984 |
TRẦN NGỌC LAN - Học vị, học hàm:KS, NCV - Chuyên môn: Hóa phân tích - Thời gian công tác tại bộ môn: 1972 - 1995 |
PHAN THỊ LAN, NCV - Học vị, học hàm: CN, NCV - Chuyên môn: Hóa phân tích - Thời gian công tác tại bộ môn: 1974 - 1995 |
TẠ THỊ MỘNG HIỀN -- Học vị, học hàm: KS, NCV - Chuyên môn: Phân tích đất - Thời gian công tác tại bộ môn: 1975 - 1984 |